Sao Thái Âm là một trong 14 Chính Tinh và là sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.
- Tên gọi tắt của Sao Thái Âm : Nguyệt
- Phương Vị : Bắc Đẩu Tinh
- Tính : Âm
- Hành : Thủy
- Loại : Phúc Tinh, Phú Tinh
- Đặc Tính : Điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ
Xem sao Thái Âm là chú trọng đến Đào Hoa và Hồng Loan. Vì Thái Âm chủ nhiều về sự cô đơn, ăn chơi (Thái Âm đắc địa nhất sanh chi khoái hoạt). Do thế phải xem Hồng Đào. Nếu Hồng Đào không bị Tuần Triệt hay gặp các ác sát tinh thì nhân duyên mới bền, con người được phú túc sung sướng. Ngược lại dễ bị khắc phu thê, 2-3 lần chắp nối. Bởi Thái Âm là nhiều văn nghệ tính, lãng mạn, đa tình.
Nên gặp Đào Hồng Hỷ và Khôi Việt. Gặp Hóa Kỵ thì toàn mỹ.
Hãm địa gặp Tuần Triệt án ngữ thì trở thành sáng sủa, tốt đẹp. Gặp Riêu Y là đau buồn, nước mắt. Gặp Không Kiếp dề bị lòa. Gặp Hình Kình Đà Kỵ là dễ bị mổ mắt hay mắt có tật. Khắc mẫu thân.
Đóng chung với Thiên Mã, hạn gặp là dễ đi xa. Thêm Thiên Khôi, Trường Sinh là đi biệt không về.
Vị Trí Sao Thái Âm Ở Các Cung
Miếu địa: Cung Dậu, Tuất, Hợi.
Vượng địa: Cung Thân, Tý.
Đắc địa: Cung Sửu, Mùi.
Hãm địa: Cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Mệnh
Thái Âm là Âm Thuỷ, chủ về điền tài. Cung Mệnh có Thái Ấm miếu, vượng hay đắc địa toạ thủ thì thân hình đậm đà, cao, da trắng, mặt vuông đày đặn, mắt sang, đẹp đẽ, thông minh, tính điềm đạm, khoan hoà, nhân hậu, đa tình, ưa văn chương, mỹ thuật, được hưởng giàu sang và sống lâu. Neu hãm thì người lạnh lùng, mê chơi, sa đoạ, bạc tình, dễ bị cô đơn, sống đời lãng tử, giang hồ khách.
Nguyệt miếu, vượng và đắc thì hợp Âm Nam, Âm Nữ, nếu sinh vào ban đêm và cuối tháng thì rất hợp. Gặp nhiều sao cát tinh hội tụ như Xương Khúc, Khôi Việt, Hồng Đào, Tả hữu và Tam Hoá thì giàu sang trọn đời
Nguyệt miếu, vượng, đắc gặp Tuần Triệt án ngữ là bị phá tán hết cái quang huy của Nguyệt, thì 1 đời bất mãn, lao đao, phải bôn ba nay đây mai đó. Mệnh yểu phải đi xa lập nghiệp mới giải trừ được
Nguyệt miếu, vượng, đắc địa nhưng gặp sát tinh thì kém, công danh bất nhất, mà nhiều nỗi đau buồn nội tâm, nhất là gặp Riêu Y (nước mắt) dễ khắc cha mẹ, phu thê và tử tức. Ngoài ra còn dễ bị bệnh về ruột, gan, mắt và dễ gặp tai nạn nữa
Nguyệt hãm gặp nhiều sao như Xương Khúc, Khôi Việt, Hồng Đào, Tả hữu và Tam Hoá thường là các bậc danh sĩ, các nghệ sĩ có tài có tiếng tăm phong nhã hào hoa
Nguyệt hãm rất cần Tuần Triệt án ngữ là phản vi kỳ cách, đi xa lập nghiệp thì thành công
Nguyệt tối kỵ Riêu Y (đau khổ), gặp Thiên Hình là vật nhọn đâm vào mắt, Văn Xương ở Tật là yểu tử hay chết đuối
Nguyệt là sao chỉ về ban đêm nên là loại dâm tinh, dù đắc địa hay hãm địa đều nghiêng về sự ăn chơi, hưởng thụ, nếu gặp sao tốt tụ họp thì cuộc đời sung sướng (Thái Âm thủ mệnh nhất sinh chi khoái hoạt), mà ngược lại gặp nhiều sao xấu hay mờ ám thì lại là cô đơn, dâm dật, tửu sắc đa đoan, giang hồ khách bởi chỉ sự đi xa (qua bể)
Tướng Mạo Sao Thái Âm
Cung Mệnh có Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình to lớn, cao, da trắng, mặt tròn, mắt sáng. Còn Thái Âm hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài, mắt kém.
Tính Tình Sao Thái Âm
Thái Âm ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, hòa nhã, từ tâm, thích văn chương, mỹ thuật.
Thái Âm ở cung hãm địa là người có tính ương ngạnh, từ thiện, không tham danh lợi.
Công Danh Tài Lộc Sao Thái Âm
Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu với Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
Dồi dào tiền bạc, điền sản.
Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
Có danh tiếng, quý hiển.
Thái Âm đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.
Nếu hãm địa, thì:
Công danh, trắc trở, không quý hiển được.
Lập nghiệp phương xa, bôn ba.
Khoa bảng dở dang.
Bất đắc chí.
Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh Riêu, Đà, Kỵ, Hình.
Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quý hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quý hiển, có danh vọng, tài lộc.
Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quý như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.
Phúc Thọ Tai Họa Của Sao Thái Âm
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Âm hãm địa hoặc Thái Âm gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay, đau bụng, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được. Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.
Sao Thái Âm Và Những Bộ Sao Tốt
Thái Âm và Thái Dương.
Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn: Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.
Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: Càng rực rỡ thêm.
Thái Âm sáng gặp Tam Hóa: Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.
Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.
Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long, Phượng, Hổ, Cái): Hiển hách.
Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: Rất có nhiều uy quyền.
Thái Âm sáng gặp Đào, Hồng: Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phải mến chuộng tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.
Sao Thái Âm Và Những Bộ Sao Xấu
Thái Âm hãm gặp tam ám (Riêu, Đà, Kỵ): Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tán, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
Thái Âm hãm gặp sát tinh: Lang thang nay đây mai đó, lao khổ.
Thái Âm hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
Thái Âm Thiên Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: Người nữ có sắc đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa.
Ngoài những bộ sao tốt xấu nói trên, cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.
Các Cách Về Sao Thái Âm
- Thái Âm cư Tí, hiệu viết, thuỳ đăng quế ngạc, đắc thanh yêu chi chức, trung giản chi tài (đã nói ở trên)
- Thái Âm cư Tí, Bính Đinh phú quý trung lương
Mệnh tại Tí có Thái Âm đắc địa, người tuổi Bính Đinh được hưởng giàu sang và là bậc trung lương đôn hậu
- Nguyệt lãng thiên môn tiến tước phong hầu
Mệnh tại Hợi có Thái Âm miếu toạ thủ thì công danh hiển đạt, có quyền hành đứng 1 mình 1 cõi như 1 vị hầu tước, chấp chưởng binh quyền
- Nhật xuất lôi môn, Nguyệt minh thương hải
Cũng là cách tiến tước phong hầu, vì Thiên Môn là cung Hợi, mà Thương Hải cũng vậy
- Thái Âm Lộc Tồn đồng, Tả Hữu tương phùng phú quý ông
Mệnh Thái Âm đóng chung Lộc Tồn, hợp cùng Tả hữu là bậc giàu có nhất định. Đóng ở Tí hợp người tuổi Quý, ở Hợi hợp tuổi Nhâm, Ở Thân hợp Canh, Giáp, và ở Dậu hợp với người tuối Tân, Ất
- Nguyệt diệu Thiên Lương nữ dâm bần
Đàn bà mệnh có Thái Âm hãm toạ thủ, chiếu có sao Thiên Lương là người dâm đãng, nghèo
- Thái Âm Dương Đà tất chủ nhân ly tài tán
Cung Mệnh có Thái Âm mà gặp Kình Đà hội họp tất phải ly tổ, dễ gặp cảnh chia ly, hao tán
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Phụ Mẫu
Thái Dương, Thái Âm đều sáng sủa: Cha mẹ sống thọ.
Thái Dương, Thái Âm gặp Tuần Triệt: Cha mẹ mất sớm, có sự chắp nối, hoặc mình không ở gần.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ khá giả, nhưng hay bất hòa, khắc khẩu, không được ở gần một trong hai người.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Phúc Đức
Thái Âm ở cung Dậu, Tuất, Hợi: Được hưởng phúc trọn đời, sung sướng và sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển và giàu sang.
Thái Âm ở cung Mão, Thìn, Tỵ: Phúc đức rất kém, tuổi thọ bị giảm, mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, cha mẹ xa cách, chắp nối, lại hay đau bệnh, nghèo nàn, có nhiều sự khổ tâm, làm ăn chật vật, túng thiếu. Số phải ly hương. Trong gia tộc có người cô đơn, nghèo, làm nghề cực nhọc, tha phương cầu thực, duyên nợ vất vả, hay đau yếu, có tật nguyền, hoặc hay gặp tai nạn. Người nữ, con gái vất vả về chồng con.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng danh giá. Nên lập nghiệp ở xa quê hương bản quán.
Nhật Nguyệt đồng cung: Được hưởng phúc, nhưng phải ly hương, vất vả một thời gian mới yên ổn. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán.
Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Dần: Phúc đức không được tốt, chịu cảnh mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, hoặc lúc bé đã phải xa nhà, ly hương. Trong gia tộc, người nữ, con gái hay trắc trở về chồng con, hoặc có người cô độc, tật nguyền.
Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Thân: Được hưởng phúc, sống lâu. Trong gia tộc có người làm nên sự nghiệp. Người nữ cuộc đời luôn luôn khá giả hơn người nam.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Điền Trạch
Nguyệt sáng: Điền sản rất nhiều.
Nguyệt hãm: Ít của, không có của.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Quan Lộc
Thái Âm đơn thủ tại Dậu, Hợi: Công danh danh hiển đạt.
Thái Âm đơn thủ tại Tuất: Có tài, công danh hiển đạt nhưng thường bị nhiều người ghen ghét hay bị bó buộc vào nhưng công việc không hợp với chí hướng.
Thái Âm tại Mão: Công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.
Thái Âm đơn thủ tại Thìn, Tỵ: Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, có tài nhưng không gặp thời, công danh lận đận. Lúc thiếu thời vất vả, đến khi nhiều tuổi thì mới xứng ý toại lòng. tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng có đức độ và có tài văn chương.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung tại Tý: Công danh hiển hách, có nhiều tài năng khéo léo, nghề tinh xảo, đặc biệt, thông minh, mưu trí. Là số tay trắng làm giàu, càng lớn tuổi thì càng khá giả.
Thái Âm đồng cung với Thiên Đồng tại Ngọ: Chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
Thái Âm, Thái Dương đồng cung tại Sửu, Mùi: Công danh bất hiển vì Âm Dương hổn hợp. Nhưng nếu có Tuần, Triệt thì lại tốt.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Nô Bộc
Nhật Nguyệt đắc địa: Tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực.
Nguyệt hãm địa: Tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Thiên Di
Nhật, Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: Được nhiều người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Tật Ách
Nguyệt hãm gặp sát tinh: Gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt.
Nguyệt, Trì, Sát: Hay đau bụng.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Tài Bạch
Nguyệt sáng gặp Sinh, Vượng: Rất giàu có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú.
Nguyệt sáng gặp Vũ chiếu: Giàu có lớn.
Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: Đại phú.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Tử Tức
Nguyệt Thai Hỏa: Có con cầu tự mới nuôi được.
Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Phu Thê
Nguyệt, Nhật miếu, vượng địa: Sớm có gia đình.
Nguyệt Xương Khúc: Vợ đẹp, có học (giai nhân).
Nguyệt, Quyền ở Thân: Sợ vợ.
Ý Nghĩa Sao Thái Âm Ở Cung Huynh Đệ
Nhật Nguyệt giáp Thai: Có anh chị em song sinh.
Sao Thái Âm Khi Vào Các Hạn
Nguyệt sáng: Tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh con.
Nguyệt mờ: Hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh) bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ, vợ bị kém.
Nếu thêm Đà Tuế, Hổ: Nhất định mất mẹ.
Nguyệt Đà Kỵ: Đau mắt nặng, mất của.
Nguyệt Hỏa Linh: Đau yếu, kiện cáo.
Nguyệt Hình: Mắt bị thương tích, phải mổ.
Nguyệt Cự: Đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.