Sao Thái Dương – Tướng mạo, tích cách, tính tình, công danh tài lộc, phúc thọ tai họa khi sao Thái Dương tại mệnh.
- Tên gọi tắt : Nhật (Nhật là mặt trời)
- Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
- Tính: Dương
- Hành: Hỏa
- Loại: Quý Tinh
- Đặc Tính: Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ
Sao Thái Dương là một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Sao Thái Dương Ở Các Cung
Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.
Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.
Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.
Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.
Sao Thái Dương là biểu tượng của mặt trời, cha, ông nội, con mắt trái (đối với người tuổi hỏa, thổ còn là bản mệnh nữa, dù đóng bất cứ cung nào). Đối với phụ nữ, đây là biểu tượng của chồng và con trai cả.
Sao Thái Dương là sao quan trọng bậc nhất sau Sao Tử Vi, cho bất cứ tuổi nào, nếu Thái Dương hãm thì đều là bất hạnh. bởi đó là cuộc đời sáng sủa hay đen tối.
Riêng người tuổi Kim, Mộc và Thủy, gặp Hóa Kỵ ớ các cung Dương từ Dần đến Ngọ mới tốt, còn ở các cung khác đều là xấu vì làm cho u tối.
Tại Tỵ Hợi tối kỵ gặp Long Đức (Sóng Thần), Hóa Kỵ, Không Kiếp là dễ bị đắm đuối, tai nạn, sa lầy. Gặp Riêu Y ở đây là tửu sắc, buồn rầu, cô đơn, chán nản.
Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:
- Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ.
- Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn.
- Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
- Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
Ý Nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Mệnh
Thái Dương Miếu địa nhất ở cung Mão và là cách Nhật Xuất Lôi Môn. Người tuổi Thổ là hợp, Ở cung Mão thì Tử Vi cư Ngọ, tất cả các chính tinh đều Đắc địa
Thái Dương ở Ngọ là cách Nhật Lệ Trung Thiên, lợi cho người tuổi Hoả, tuổi Thổ. Ở Dần, đóng cung với Cự Môn là Sinh địa, rất tốt
Người sinh ban ngày ở các cung ấy là hợp. Người nhiều râu tóc, mắt sáng, thông minh, da hồng hào, tính thẳng thắn, cương nghị, hơi nóng nảy, nhưng nhân từ, khoan hậu, được hưởng giàu sang và sống lâu
Nếu gặp thêm nhiều sao văn tinh sáng sủa nhất là Khôi việt, Xương Khúc, Hồng Đào, Hỉ, Tả Hữu và Tam hoá thì được hưởng vinh hoa tột bực, danh tiếng lẫy lừng, uy quyền hiển hách và phúc lộc thọ song toàn
Đắc địa mà gặp Tuần Triệt thì mắt kém, thiếu sức khoẻ và thường mắc bệnh thần kinh, bệnh nung huyết, dễ chán nản và ăn chơi, sớm phải ly hương, sống đời lãng tử, công danh bất đạt
Nhật Miếu địa, Vượng địa, Đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa như Kình Đà Không Kiếp, Riêu Y Hình Kị là suốt đời vất vả, công danh lận đận, bất mãn nặng nề, tiền tài lên xuống thất thường. Và cũng dễ bị ghen tuông chèn ép, do tài không được dụng
Nhật hãm địa là giang hồ lãng tử, có Riêu Y là nước mắt, cuộc đời sầu thảm.Có Không Kiếp là mù loà. Gặp Lưu Hà, Địa Kiếp, Long Đức ở Hợi Tí là sa đoạ tửu sắc, thất bại đau khổ vì tình
Nhật Đắc địa gặp Kị đồng cung mà không bị bại tinh, hung tinh thì đời tươi sáng, giàu sang tột bực, như gấm như hoa
Nhật hãm ở Hợi, Tí, có Mệnh ở đấy, nếu hợp Mệnh thì lại là người có đạo đức, cao khiết, ham chuộng văn chương, triết học, gặp thời loạn là tay kinh bang, gọi là cách Nhật Trầm Thuỷ Để Loạn Thế Phùng Quân, có thể làm nên sự nghiệp phi thường, nhưng cách dễ bị nguy hiểm, có thể bất đắc kỳ tử
Nhật hãm ở Thân, Tuất, nếu thêm hung tinh mờ ám xấu xa cũng dễ gặp cảnh tù đày, hình ngục, hoặc tai nạn què quặt, hình thương chiết yểu
Nhật hãm nhưng gặp Tuần Triệt án ngữ thì lại là phản vi kỳ cách, nhưng phải đi tha phương mới thành công
Nhật rất quan hệ với tất cả mọi người, cần phải sáng sủa thì cuộc đời mới tươi tốt được, nếu không thì chung thân bất mãn. Nhật chủ về công danh, uy quyền, rất cần tam Hoá và ở vào cung Vượng hay Đắc đoạ
Gặp Kình Đà, Thiên Hình là bị vật nhọn đâm vào mắt.Gặp Không Kiếp phải mổ mắt. Gặp Không Riêu Y là mắt có tật, đa tình, nhiều nữ tính
NAM MẠNG
- Nhật miếu, vượng Đắc địa nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì tài giỏi, thao lược, văn võ kiêm toàn, thông minh và hưởng giàu sang tột bực, có uy quyền, danh tiếng và thọ.
- Nhật hãm mà nhiều hung tinh hội họp thì chung thân bôn tấu, nhưng cũng là người có tài mà công danh không đạt, dễ bị non yểu và tai nạn
NỮ MẠNG
- Đắc địa thì vượng phu ích tử và tốt đẹp y như của nam mạng, nhưng tính cương quyết, thường lấn át chồng
- Hãm địa thì đa sầu đa cảm, mắt kém, suốt đời bất mãn. Phải lấy chồng muộn hay lấy làm kế thì nhân duyên mới bền. Nếu lấy sớm thì khắc chồng. Gặp Hồng Đào, Không Kiếp, Lưu Hà, Long Đức là nổi trôi như cánh bèo mặt nước, tha phương như giọt mưa sa, không biết đâu là bờ bến. Đến hạn gặp ác sát tinh, hay đến cung bại, tuyệt địa là dễ bị tai nạn tàu xe, sông nước
Tóm lại, Nhật có ảnh hưởng chung cho tất cả mọi người, số dù tốt mà Thái Dương hãm, đóng ở bất cứ cung nào cũng là số kém và dễ gặp ai nạn. Ngược lại, số xấu mà Thái Dương Đắc địa, sáng sủa, dù đóng ở bất cứ cung nào thì cũng được có thời vinh hiến và xứng ý toại lòng.
Tướng Mạo Sao Thái Dương
Sao Thái Dương đắc địa, vượng và miếu địa là người có thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ), mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ.
Sao Thái Dương hãm địa là người này có thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.
Tính Tình Sao Thái Dương
Đắc địa, vượng địa và miếu địa là người thông minh, tính thẳng thắn, cương trực, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Đối với phái nữ thì đoan chính, đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.
Hãm Địa là người kém thông minh, nhân hậu, từ thiện nhưng tánh ương gàn, khắc nghiệt. Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi (mặt trời sắp lặn). Đối với phái nữ thì đa sầu, đa cảm.
Công Danh Tài Lộc Sao Thái Dương
Sao Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn, nhờ ở tài năng.
Nếu đắc địa thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài lộc vượng, giàu sang, phú quý.
Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền.
Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.
Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nổi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn cần, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị sát tinh xâm phạm.
Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.
Sao Thái Dương – Phúc Thọ Tai Họa
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Dương hãm địa gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.
Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.
Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.
Sao Thái Dương và Những Bộ Sao Tốt
Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ (tam minh): Hiển đạt.
Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc (tam hóa): Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.
Nhật sáng Xương Khúc: Lịch duyệt, bác học.
Nhật sáng Hóa Kỵ: Làm tốt thêm.
Nhật Cự ở Dần: Giàu sang vinh hiển ba đời.
Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: Lập được kỳ công trong thời loạn.
Nhật Tứ Linh (không bị sát tinh): Hiển hách trong thời bình.
Sao Thái Dương và Những Bộ Sao Xấu
Nhật hãm sát tinh: Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): Bất hiển công danh.
Nhật hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
Các Cách Sao Thái Dương
- NHẬT XUẤT LÔI MÔN, chung thân phú quý.
NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN, tiên tước phong hầu
Mệnh an tại Mão, có Dương Lương, người tuổi Thổ, Hoả, Đinh Kỷ giàu sang sung sướng suốt 1 đời. Bởi họ có thêm cách Tử Vi ở Ngọ chung với Lộc Tồn, họp Mệnh. Tuổi Nhâm Quý thì giàu có lớn do Lộc Tồn ở Tí và Hợi họp với Tử Vi và Thái Dương. Người tuổi Bính, Tân, Đinh làm lớn và có tài về văn chương, nổi tiếng 1 thời. Bởi Kình Dương đóng với Tử Vi, là ngọn bút vô địch
Thái Âm ở hợi, người tuổi Nhâm, Quý giàu sang hơn các tuổi khác
- Thái Dương cư Ngọ, vị chi NHẬT LỆ TRUNG THIÊN, hữu chuyển quyển chi vị, địch quốc chi phú
Thái Âm cư Tí, viết thuỳ trung quế ngạc, đắc thanh yêu chi chức, trung gián chi tài
Sao Thái Dương đóng mệnh, Thân tại cung Ngọ là cách mặt trời ở giữa đỉnh đầu, người tuổi Canh, Tân giàu phú gia địch quốc bởi cũng có Tử Vi đóng chung với Lộc Tồn ở cung Dậu, hoặc Hoá Lộc đóng ngay với Thái Dương ở Ngọ
Người tuổi Bính Đinh Tân – Thân Mệnh đóng ở cung Tí có Thái Âm thì phú quý toàn mỹ, long dạ thẳng ngay, có tài phê bình, can gián như chức Ngự Sử Đại Phu
- Nhật Mão Nguyệt Hợi, Mệnh an Mùi cung, Mệnh đa chiết quế : cung Mệnh đóng ở Mùi có Thái Dương ở Mão và Thái Âm ở Hợi chiếu lên thì là người tài giỏi, thông minh tuyệt vời, đi thi đồ cao, y như người tay vịn cành quế, danh chiếm ngôi khoa
- Nhật Tị Nguyệt Dậu, Mệnh an Sửu, tá cửu trùng ư Kim Điện, vi Nhật Nguyệt tịnh minh cách : Nhật đóng Tị, Nguyệt ở Dậu, Mệnh tại Sửu cung là cách Nhật Nguyệt Tịnh Minh, làm quân sư cho vua. Người tuổi Tân, Ất làm nổi chức Thủ Tướng chính phủ hay phụ chính Đại Thần do có Hoá Quyền đóng với Nhật Lương ở Mệnh
Người tuổi Bính thì quý hiển vì có Lộc Tồn đóng chung Thái Dương. Người tuổi Đinh thì giàu có vì Hoá Lộc đóng với Thái Âm, đều hợp Mệnh
- Thái Dương hội Văn Xương ư Quan Lộc, hoàng điện thủ ban chi quý
Thái Âm đồng Văn Khúc toạ Thê cung, thiềm cung triết quế, văn chương linh thịnh
Nhật với Văn Xương ở cung Quan, thêm các trợ tinh tốt, làm nổi Thủ Tướng, phú quý tột đỉnh. Thái Âm cùng Văn khúc tại cung Thê, thêm sao tốt nữa là người giỏi văn chương, trai lấy vợ đẹp, gái lấy chồng sang, giỏi về văn nghệ, tài hoa cách
- Mão Thìn Tị Ngọ
Kiến chư cát thủ chiếu, tất đại quý
Kiến chư hung, diệc vị công khanh môn hạ sĩ
Nhật đóng ở 4 cung này là Đắc địa. Nếu gặp trợ tinh tốt thì là bậc giàu sang, tốt đẹp. Nhưng nếu gặp hung tinh đi kèm thì chỉ là người bề tôi các bậc quyền quý
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quý, Ân, Xương Khúc ngoại triều, văn tất thượng cách, đường quan xuất chính : cung Mệnh an tại Sửu Mùi có Nhật Nguyệt toạ thủ đồng cung rất cần gặp Tuần án ngữ đế làm cho sáng tỏ thêm, gặp các trung tinh Quang Quý, Xương Khúc thì là bậc văn chương cái thế, làm nổi chức Tổng trấn hay Đại Thần (Bộ Trưởng)
- Nhật Xuất Phù Tang, Nguyệt Minh Thương Hải, chủ phú quý vinh hoa : Sao Thái Dương đóng ở Mão là cách Nhật xuất Phù Tang, nếu có Tang Môn ở đây thì thêm sang và mặt trăng đóng ở Hợi (bể) thì rất giàu sang, vinh hiển trọn đời
- Thái Dương hội Thiên Lương, Văn Xương ư Quan Lộc hoàng diện triều ban, phú quý toàn mỹ : nếu ở cung Mão mà gặp Thái Dương lại là cung Quan Lộc, có Văn Xương ở đây thì làm đến Thủ Tướng, có tài về Ngoại giao (hay làm Đại Sứ hoặc Bộ trưởng Bộ Ngoại Giao)
- Đan trì, Quế Trì tao toại thanh vân chi khí. Hợp Lộc củng Lộc định vi cự phách chi thần
Thái Dương cư Mão, Thìn, Tị (Đan Trì), sao Thái Âm cư Dậu, Tuất, Hợi (Quế Trì), có Mệnh hay Thân đóng ở 1 trong 6 cung ấy, mà có thêm Xương Khúc Khôi Việt thì đi thi tất kim bảng đề danh, nếu lại có thêm Hoá Lộc hay Lộc Tồn ở đấy nữa thì làm đến Đại Thần.
- Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, định thị công khanh : Mệnh tại Sửu có Nhật Nguyệt đồng cung, gặp Khoa Lộc hội họp là người có chức vị lớn trong chính phủ
- Nhật Nguyệt tinh tranh quang, quyền lộc phi tàn : Mệnh đóng tại Thìn có Nhật toạ thủ, gặp Nguyệt ở Tuất chiếu là cách Mặt Trời, Mặt Trăng đua sang thì suốt đời giàu sang không dứt
- Nhật Tị Nguyệt Dậu, mệnh tại Sửu cung, ẩn bộ Thiên cung : mệnh tại Sửu, có Nhật đóng ở Tị và Nguyệt đóng tại Dậu đồng chiếu xuống, thì rất thông minh, công danh nhẹ gót như đi ở trên cung trăng
- Tam hợp Minh châu sinh, vượng địa, ẩn bộ thiên cung : mệnh được Nhật Nguyệt Đắc địa họp chiếu cũng như cách trên
- Khoa Quyền đối củng đắc tam cấp ư vũ môn. Nhật Nguyệt tịnh minh tá cửu trùng ư kim điện
Hai sao Khoa Quyền đóng ở các cung Tài Bạch, Thiên Di hay Quan Lộc, tam phương củng chiếu, hoặc Mệnh có Hoá Khoa, 2 sao Quyền Lộc tam phương chiếu lại thì coi như cá vượt vũ môn, đi thi tất đậu cao, rồng mây gặp hội, được trọng dụng và hiển đạt
Còn Nhật Nguyệt mà đóng Tị Dậu chiếu vào cung Mệnh ở Sửu thì được trọng dụng, làm nổi Thủ Tướng. Người tuổi Bính, quý cách (vì gặp Lộc Tồn đóng chung với Thái Dương). Người tuổi Đinh thì giàu. Người tuổi Tân, Ất rất tốt vì gặp hoá Quyền ở mệnh thì đắc cách hơn cả
- Khoa minh Lộc ám vi liệt tam đại
Nhật Nguyệt đồng lâm, quan cư hầu bá
Người tuổi Giáp, mệnh tại Hợi có Khoa toạ thủ, tại cung Dần có Lộc Tồn, như thế là Dần và Hợi nhị hợp nhau, nên gọi là Khoa minh Lộc ám, thì làm nổi chức quan về tư pháp
Nhật Nguyệt đóng chung với nhau ở Sửu Mùi thì được phong tước Hầu Bá (Côn Hầu Bá Tử Nam). Nhưng cách này cần phải có sao Tuần hay Tam Hoá mới được
- Tử Phủ Nhật Nguyệt cư Vượng địa, đoán định công hầu khí
Nhật Nguyệt Khoa Lộc, Sửu cung trung định thị phương bá công
Tử Vi đóng ở Ngọ, Thiên Phủ lâm Tuất, Thái Dương tại Mão, Thái Âm tại Hợi, có thêm tam Hoá đóng tại Mệnh Thân thì là cách Tử Phủ Nhật Nguyệt cư vượng địa, làm nổi chức Đại Thần, như vị công hầu
- Nhật Nguyệt đồng Mùi, Mệnh an tại Sửu hoặc đồng Sửu, mệnh an tại Mùi, Bính Tân nhân cát hầu bá chi tài
Nhật Nguyệt đóng chung với nhau ở Sửu hay Mùi mà Mệnh ở cung đối chiếu thì người tuổi Bính hay Tân rất được hiển đạt, đạt tới tước công hầu
- Nhật tại Tí cung, hiệu viết Nhật Trầm Thuỷ để Loạn Thế Phùng Quân, nhược ngộ Hình Sát tu phòng đao nghiệp
Thái Dương đóng ở cung Tí là hãm địa, tuy nhiên người tuổi hoả được cách gọi là Nhật trầm Thuỷ để (mặt trời chìm đáy nước), Loạn thế phùng Quân thì thời loạn gặp được anh quân, làm nên sự nghiệp hiển hách. Nhưng cách này lại dễ bị tai nạn nguy hiểm về đao thương. Cách này chỉ lợi cho tuổi Hoả, còn các tuổi Kim mộc Thuỷ dễ bị đắm đuối, tai ương. Tuổi Thổ thì bình
- Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm Thuỷ để, hội tả Hữu Hồng Đào, Khôi, tam kỳ củng chiếu, tắc quốc loạn viên thành đại sự, nhược kiến Phượng Long mã Cái, thịnh thế phát tài
Nhật ở cung Hợi là cách Nhật trầm Thuỷ để, nếu hội Hồng Đào Khôi Tả Hữu mà lại có tam Hoá chiếu thì thời loạn sẽ làm nên nghiệp lớn, thời bình thì rất giàu sang
- Tí Ngọ Cự Môn, thạch trung ẩn ngọc
Minh Lộc ám Lộc, cẩm thượng thiêm hoa
Mệnh đóng tại Tí có Cự môn, cung Thìn có Thái Dương chiếu xuống là được cách Thạch trung ẩn ngọc, nhưng cần phải có Lộc Tồn đóng ở Tí hay Ngọ chiếu và phải có Song Hao nữa mới tốt. Vì sao Lộc Tồn nằm trong Cự Môn, bị Thái Dương làm cho vỡ ra, mới thấy ngọc được. Người tuổi Giáp có hoá Lộc ở cung Hợi lại được sao Lộc Tồn ở cung Dần (Dần Hợi nhị hợp) giống như cách số 16 ở trên, y như người mặc áo gấm có thêm hoa vậy
- Nhật Nguyệt giáp mệnh, giáp Tài, bất quyền tắc phú, gia Dương Đà cung thủ, nghi tang đạo
Nhật nguyệt giáp Mệnh hoặc Tài Bạch, nếu không đạt được công danh thì cũng giàu có về tiền bạc. Nhưng nếu gặp Kình Đà xung hãm, thì chỉ là bậc tu hành đạo hạnh, yếm thế chi nhân
- Cự Nhật đồng cung, quan phong tam đại Tử Phủ triều viên thực lộc vạn chung
Cự Nhật đóng với nhau ở Dần hay Thân, nếu không gặp Không Kiếp Kình Đà, Hoả Linh thì cha truyền con nối, đều được hiển vinh. Thái Dương ở Tị thì Cự Môn ở Hợi cũng rất tốt, y như cách Thạch trung ẩn ngọc. Ngược lại nếu Thái Dương ở Hợi, Cự môn ở Tị lại là kém vì Thái Dương hãm địa.
Mệnh an tại Dần, cung Ngọ có Tử Vi, Tuất có Thiên Phủ là cách Tử Phủ triều viên. Hay mệnh tại cung Thân, Tử Vi ở Tí, Thiên Phủ ở Thìn cũng vậy, làm nổi chức Đại Thần hay Thủ Tướng
- Cự Môn tại Tị, Thái Dương tại Hợi, nhi an phận phản vi bất giai. 2 sao này đều hãm chỉ nên yên lặng thủ thường, nếu hành động gì chống đối lại sẽ bị tiêu ma (thua thiệt)
- Thái Dương thủ Mệnh, lạc hãm gia hung sát, … tật, phùng Hoá Kỵ, mục tật
Nếu mệnh Thái Dương hãm mà có nhiều sát tinh thì có tật, thêm Hoá Kỵ là bị mục tất
- Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu, hợp ấm phúc, bất pha hung cách
Nhật Nguyệt toạ thủ không bằng hợp chiếu, nếu có Thiên Lương, Thiên Đồng đóng tại Mệnh Thân, thêm cát tinh tụ họp thì không sợ tai hoạ gì cả. Đồng Lương được coi là ấm phúc tinh
- Thái Dương thủ Mệnh cư Mùi, Thân, vi nhân tiền cần hậu lãn
Mệnh ở Mùi hay Thân mà gặp Thái Dương thì là người ban đầu hăng hái, nhưng sau dễ chán nản, bỏ dở công việc
- Thái Dương thủ Mệnh cư Tuất Hợi Tí phùng Cự Môn nhất sinh lao lực bần vong, cách chủ nhân mục hữu thương dữ nhân quả hợp, chiêu phi
Mệnh Thái Dương ở 3 cung Tuất Hợi Tí, gặp Cự Môn thì 1 đời vất vả, nghèo khổ, mắt có tật, tính nết cô quả, ít người ưa, và hay mua não chuốc phiền
- Nhật Nguyệt Mệnh Thân cư Sửu Mùi, tam phương vô cát phản vi hung
Mệnh tại Sửu Mùi có 2 sao này đồng cung mà tam phương xung chiếu không có cát tinh thì cũng bình thương, không thể quý hiển được
- Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tu giảm quang huy, kỵ phùng sát tinh, nhược lai văn điệu, diệc kiến Quý, Ân, Thai, Toạ, khôi, hồng, văn tài nguỵ lý, xuất sử thành công
Đóng tại Sửu Mùi là cách đồng tranh đua sang, rất kỵ có ác sát tinh, nhưng nếu lại có nhiều sao văn tinh tụ hội như Quang Quý, Thai Toạ, Thiên Khôi, Hồng Loan thì lại tốt, có tài văn chương, biện luận, làm về tư pháp, luật sư hay nhà văn, nhà báo kỳ tài
- Nhật Nguyệt sát hội, nam đa gian đạo, nữ đa dâm
Mệnh có Nhật Nguyệt hãm mà thêm nhiều sát tinh tụ hội thì xấu xa, đàn ông có gan làm bậy, còn đàn bà thì là người dâm bôn, sa đoạ cách
- Nhật hãm xung phùng ác sát, lao lực bôn ba
Cung Mệnh có Nhật hãm địa toạ thủ, lại gặp nhiều sát tinh hội họp thì 1 đời phải khó nhọc, phong trần, nay đây mai đó
- Nhật Nguyệt vô minh, hữu Riêu Đà Kỵ, Kiếp, Kình cư Mệnh, tật nguyền luống mục. Mệnh có Nhật hay Nguyệt hãm địa toạ thủ mà có Riêu Đà Kị, Kiếp, Kình hội họp thì bị mù loà cả 2 mắt
- Thái Dương thủ mệnh, lạc hãm lao tâm phát lực, tuy Hoá Quyền, Lộc diệc hung, quan lộc bất hiển, tiền cần chung lãn, thành bại bất nhất, đãn xuất ngoại ly tổ khả cát
Mệnh có Thái Dương hãm toạ thủ, dù có Quyền Lộc đóng chung, cũng không ích lợi gì mà chỉ là sự bất mãn, trước hăng hái bao nhiêu, sau chán nản bấy nhiêu, khiến thành bại dở dang, chỉ nên ly hương đi nơi xa thì khá.
Ý Nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu
Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ.
Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác.
Ý Nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Nô Bộc
Nhật Nguyệt sáng: Người dưới, tôi tớ lạm quyền.
Nhật, Nguyệt hãm: Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu.
Ý Nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Thiên Di
Nhật Nguyệt Tam Hóa: Phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng.
Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng: Được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm.
Ý Nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Tật Ách
Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: Mù mắt, què chân, khàn tiếng.
Ý Nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Tài Bạch
Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: Triệu phú.
Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: Rất giàu có.
Ý Nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Tử Tức
Nhật ở Tý: Con gái xung khắc vơi cha mẹ.
Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Phu Thê
Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: Có nhiều vợ hiền thục.
Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê.
Nhật, Nguyệt miếu địa: Sớm có nhân duyên.
Nhật, Xương, Khúc: Chồng làm quan văn.
Nguyệt, Xương, Khúc: Vợ học giỏi và giàu.
Sao Thái Dương Khi Vào Các Hạn
Nhật sáng: Hoạnh phát danh vọng, tài lộc.
Nhật mờ: Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.
Nhật Long Trì: Đau mắt.
Nhật Riêu, Đà Kỵ: Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.
Nhật Kình Đà Linh Hỏa: Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản.
Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: Mù, cha chết, đau mắt nặng.
Nhật Cự: Thăng chức.
Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: Mù hai mắt.
Hy vọng với bài viết về Sao Thái Dương bên trên. Bạn đọc đã hiểu được ý nghĩa của Sao Thái Dương khi tọa thủ cung mệnh và tọa thủ ở các cung khác. Nếu còn điều gì thắc mắc, quý bạn đọc vui lòng để lại bình luận phía dưới bài viết. Bói Tử Vi sẽ hồi đáp trong thời gian nhanh nhất.